top of page

Hướng dẫn dạng bài True - False - NG trong IELTS Reading

Chiến thuật giải đề True-False-NG "bách phát bách trúng" trong IELTS Reading.




Sau bài hướng dẫn làm Matching Headings thì một số bạn inbox hỏi mình về cách làm dạng bài True – False – Not Given. Vậy nên hôm nay mình xin phép giới thiệu phương pháp làm bài tại đây.


Bài viết của mình đi sâu phân tích vấn đề chứ không thiên về học mẹo, học tủ nên sẽ phù hợp với các bạn aim điểm cao và cần ứng dụng kỹ năng reading khi đi du học. Sau khi đưa ra các bước làm bài, mình sẽ làm mẫu một phần trong Cam 10 – Test 3 – Reading passage 2. Để hiểu rõ nhất các nội dung các bạn nên in bài ra và tự làm trước. Sau đó mới quay trở lại so sánh với bài mẫu của mình. Hope you enjoy it :)

 

Như thế nào thì được đánh giá là True – False hay

Not Given?

 

- True là những statements mà bạn có thể khẳng định là đúng dựa trên các thông tin được cung cấp trong bài. - False là những statements có ý nghĩa trái ngược với các thông tin được đưa ra trong bài - Not Given không có nghĩa là toàn bộ statement đó không xuất hiện trong bài, mà là nếu chỉ dựa vào những thông tin trong đoạn văn thì không thể khẳng định được statement đó là đúng hay sai (nghe confused vậy thôi chứ lát nữa theo dõi bài mẫu bạn sẽ thấy dễ hiểu hơn)

 

Các bước làm bài

 

1. Đọc kỹ đề bài xem bạn được yêu cầu viết True – False – Not Given hay Yes – No – Not Given để tránh nhầm lẫn khi viết đáp án vào answer sheet.


2. Cũng như nhiều dạng bài khác, True – False – Not Given yêu cầu người làm có khả năng scan thông tin tốt, tức là khoanh vùng được thông tin mà mình cần đang nằm ở đoạn nào trong bài. Để làm được điều đó, bạn cần đọc câu hỏi trước và gạch chân các từ khóa quan trọng. Reading không phải là bài test kiến thức, thực chất giống bài kiểm tra từ vựng hơn. Vì vậy paraphrase là việc bạn sẽ chắn chắn bắt gặp.

3. Khi scan thông tin, cần lưu ý rằng thứ tự các thông tin trong bài sẽ xuất hiện lần lượt theo đúng thứ tự câu hỏi. Tức là nếu đã xác định được thông tin để trả lời cho câu 1 ở đoạn C, thì thông tin để trả lời cho câu 2 sẽ nằm từ đoạn C trở xuống, bạn không cần mất công quay lại đoạn A và B nữa.

4. Tuyệt đối không bao giờ được dựa vào common sense hay các kiến thức mà bạn đã biết trước đó để làm bài. Chỉ được sử dụng duy nhất các thông tin bạn tìm thấy trong bài thôi nhé.

5. Một điều rất quan trọng là sau khi làm bài xong, nếu thấy tỉ lệ các đáp án không tương đồng với nhau thì cũng đừng hoang mang. Để cho chắc chắn hãy kiểm tra lại một lần nữa nhưng tuyệt đối không được dựa vào cảm quan để thay đổi đáp án. Mình nhớ lần trước khi thi đáp án cũng có mấy câu NG liên tiếp, nếu thần hồn nát thần tính mà tự ý sửa lại thì chắc chắn không được 9.0 rồi.

 

Bắt đầu làm ví dụ trong Cam 10 – Test 3 – Reading passage 2

 
  • Mình sẽ đọc các statements và gạch chân keywords trước:

  • v. Gạch chân “largest employment figures” (số liệu lớn nhất về việc làm) và “travel and tourism industry” (ngành công nghiệp du lịch)

  • vi. Gạch chân “over six percent” (hơn 6%) và “Australian gross national product” (Tổng sản lượng quốc gia Úc). Cần đặc biệt lưu ý các con số và tên địa danh cụ thể.

  • vii. Gạch chân “social impact” (tác động lên xã hội) và “promotes recreation” (thúc đẩy giải trí)

  • viii. Gạch chân “Two main features” (hai đặc điểm chính) và “economic significance difficult to ascertain” (khó có thể khẳng định tầm quan trọng đối với nền kinh tế). Khả năng suy luận cũng rất quan trọng, khi bạn ko biết nghĩa của một từ nào đó, hãy dựa vào ngữ cảnh để đoán. Ví dụ mình ko biết “ascertain” nghĩa là gì nhưng mình biết “certain” là chắc chắn, vậy nên mình đoán “ascertain” là động từ chỉ sự chắc chắn, khẳng định, tương tự như “make sure of”.

  • ix. Gạch chân “visitor spending” (sự chi tiêu của khách du lịch), “greater” (lớn hơn), “spending of residents” (sự chi tiêu của người dân bản địa). Mình biết đọc xong câu này nhiều bạn sẽ chắc mẩm là đúng rồi và chọn True ngay cả khi chưa đọc vào bài khóa. Tuy nhiên, ko được dựa vào common sense để chọn đáp án nhé.

  • x. Gạch chân “easy” (dễ dàng), “show statistically” (trình bày dưới dạng số liệu) và “individual economies” (mỗi nền kinh tế).

  • Sau khi làm xong bước này, mình sẽ quay trở lại bài đọc để scan thông tin. Lưu ý làm lần lượt từ câu đầu tiên trước vì thông tin được trình bày theo đúng thứ tự câu hỏi.

  • Các bạn xem chi tiết trong từng ảnh nhé.


Đáp án câu 5:


Khi scan thông tin bạn sẽ thấy đáp án cho câu 5 nằm ở đoạn C. Cụ thể “The travel and tourism industry is the world’s largest employer with almost 130 million jobs, or almost 7 percent of all employees”. Có thể thấy các số liệu đưa ra trong bài như “130 million jobs” và “almost 7 percent” là những “employment figures” chứng minh rằng travel and tourism industry là ngành công nghiệp tuyển dụng lao động lớn nhất thế giới => Đáp án là TRUE. Đáp án câu 6:


Khi scan đáp án cho câu 6, chúng ta sẽ tiếp tục theo dõi các câu văn tiếp theo (vì đáp án tuân theo thứ tự câu hỏi). Câu văn ngay sau đó nhắc đến “over 6 percent of the world’s gross national product” là dấu hiệu cho thấy đây là đoạn chúng ta có thể dựa vào để trả lời câu số 6. Mặc dù thông tin “over 6 percent” có xuất hiện trong statement nhưng vế sau lại là “the world’s gross national product” chứ ko phải “Australian gross national product” như keyword chúng ta đã gạch chân. Một số bạn sẽ bị confuse giữa việc chọn FALSE hay NOT GIVEN. Đáp án là NOT GIVEN vì trong bài không hề nhắc đến thông tin về Australia, do đó nếu chỉ dựa vào đoạn văn chúng ta sẽ ko thể kết luận được industry này đóng góp bao nhiêu % vào tổng sản lượng quốc gia của Australia. Đáp án câu 7:


Thông tin để trả lời câu 7 nằm ở câu văn tiếp theo “Thus, tourism has a profound impact both on the world economy and, because of the educative effect of travel and the effects on employment, on society itself”. Câu văn này có nhắc đến việc tourism tác động lên xã hội nhưng lại không nhắc đến lý do có phải vì nó “promotes recreation” hay ko nên đáp án đúng là NOT GIVEN. Chỉ khi đoạn văn nhắc đến cả “recreation” và phủ định đi lý do này thì mới chọn FALSE.



Đáp án câu 8:


Đặc điểm chính của tourism khiến cho sự tác động của tourism lên nền kinh tế khó đoán định là “diversity” và “fragmentation”. “Major problems” = “two main features”, “obscure” = “difficult to ascertain”, “economic significance” = “economic impacts”. Câu văn này thỏa mãn đầy đủ các keywords trong statement nên đáp án đúng là TRUE.


Đáp án câu 9:


Scan thông tin cho câu 9, dựa vào các keywords đã gạch chân chúng ta thấy thông tin nằm ở câu thứ 3 trong đoạn D “Since many of these businesses also serve local residents, the impact of spending by visitors can easily be overlooked or underestimated”. Câu này có nhắc đến cả “residents” và “visitors” nhưng chỉ nói rằng sức ảnh hưởng từ sự chi tiêu của khách du lịch (the impact of spending by visitors) có thể dễ dàng bị bỏ qua hoặc đánh giá thấp chứ không hề so sánh mức chi tiêu giữa khách du lịch và dân bản địa => đáp án là NOT GIVEN.


Đáp án câu 10:


Scan từ đoạn D trở xuống sẽ thấy đáp án câu 10 nằm ở gần cuối đoạn E (câu thứ 2 từ dưới lên). Câu văn này có nhắc đến “statistical measurement” = “statistically”, “provide data about … its economic impact” = “show how tourism affects individual economies”. Tuy nhiên, câu văn viết rất rõ là “it’s not possible with any degree of certainty” tức là không hề có một tí chắc chắn nào, trái nghĩa hoàn toàn với cụm từ “it is easy” trong statement => đáp án là FALSE.

Trên đây là các hướng dẫn của mình đối với dạng bài này, nếu có chỗ nào chưa hiểu các bạn có thể để lại comment.


Để đăng ký lớp học Reading & Vocabulary, các bạn liên hệ với mình để biết thêm chi tiết nhé!


Chúc các bạn thành công!

コメント


bottom of page